Cục Xuất nhập khẩu (Bộ CôngThương) dẫn số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ cho biét, 9 tháng đầu năm 2022, Mỹ nhập khẩu gần 1,57 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 3,7 tỷ USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 23,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 14 cho Mỹ với hơn 25 nghìn tấn, trị giá 44,8 triệu USD, giảm 20,5% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ 9 tháng đầu năm 2022 chiếm 1,6%, giảm so với mức 2,2% của 9 tháng đầu năm 2021.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ chịu cạnh tranh từ nhiều thị trường, đặc biệt là từ Indonesia, chiếm 26,8% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ và Thái Lan chiếm hơn 14% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ, trong đó thị phần cao su của Thái Lan tăng so với cùng kỳ năm 2021.
Tuy nhiên, giá nhiên liệu và nhu cầu chung về năng lượng tại Mỹ dự kiến sẽ giảm và làm giảm áp lực đối với giá cả, đặc biệt là chi phí vận tải. Đây là tín hiệu lạc quan cho việc xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ trong thời gian tới.
Mỹ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các mặt hàng này đều tăng khá so với cùng kỳ năm 2021. Trong 9 tháng đầu năm 2022, Mỹ nhập khẩu 826,75 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 1,62 tỷ USD, tăng hơn 10% về lượng và tăng 18,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Mỹ với hơn 25 nghìn tấn, trị giá 44,4 triệu USD, giảm 20,4% về lượng và giảm 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ 9 tháng đầu năm 2022 chiếm 3%, giảm so với mức 4,2% của 9 tháng đầu năm 2021.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, 10 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc đạt gần 1,2 triệu tấn, trị giá hơn 1,8 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021; giá xuất khẩu bình quân đạt 1.551 USD/tấn, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 10 tháng năm 2022, các chủng loại cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) và cao su tự nhiên.
Trong đó, chủng loại hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp được xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều nhất, chiếm hơn 80% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc. Đứng thứ hai là chủng loại Latex chiếm 13,6% và thứ ba là SVR 10 chiếm 1,8% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc trong 10 tháng năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su sang Trung Quốc đều giảm so với cùng kỳ năm 2021 như hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp giảm 1,8%; Latex giảm hơn 3%; SVR 10 giảm 3,1%; SVR 3L giảm 6%; RSS3 giảm hơn 9%; SVR CV60 giảm 6,3%...
Theo Cục Xuất nhập khẩu, thời gian qua, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc gặp khó khăn do nước này phải đối mặt với khủng hoảng bất động sản, các đợt nắng nóng làm gián đoạn hoạt động sản xuất, khiến giá cao su xuất khẩu sang nước này giảm.
Bên cạnh đó, các biện pháp hạn chế để phòng chống COVID-19 cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất công nghiệp và tiêu thụ. Thời gian tới, dự đoán giá cao su sẽ phục hồi trở lại sau khi Chính phủ Trung Quốc cam kết đưa ra các chính sách theo từng giai đoạn để ổn định kinh tế và phục hồi tiêu dùng.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết trong 10 ngày giữa tháng 11, giá cao su tại Thái Lan tiếp tục giảm, trong khi giá tại Nhật Bản và Thượng Hải tăng trở lại trong các phiên gần đây khi ngân hàng trung ương Trung Quốc tái khẳng định sẽ có chính sách hỗ trợ mạnh hơn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), sau khi giảm xuống mức 209,5 Yên/kg (ngày 11/11), giá tăng trở lại trong mấy phiên gần đây, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó. Ngày 18/11 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 214,8 Yên/kg (tương đương 1,54 USD/kg), giảm 0,6% so với 10 ngày trước đó và giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su có xu hướng tăng. Ngày 18/11, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.810 NDT/tấn (tương đương 1,79 USD/tấn), tăng 1,8% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn thấp hơn 11,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 tăng lên mức 51,3 Baht/kg vào ngày 15/11, sau đó giá giảm trở lại, nhưng so với 10 ngày trước đó giá vẫn tăng nhẹ. Ngày 18/11, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 50,83 Baht/kg (tương đương 1,42 USD/kg), tăng 0,1% so với 10 ngày trước đó, nhưng giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại thị trường trong nước, 10 ngày giữa tháng 11, giá mủ cao su nguyên liệu ổn định so với đầu tháng.
Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 262-272 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 271-275 đồng/ TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó. Mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), trong tháng 10, tổng sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt khoảng 1,435 triệu tấn, trong khi nhu cầu toàn cầu ở mức 1,3 triệu tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguồn cung dư thừa trong tháng 10 đã góp phần vào biến động của giá cao su trên thị trường thế giới. ANRPC dự đoán nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu sẽ tăng chậm hơn trong năm nay do kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, chỉ tăng hơn 2% so với năm 2021, lên 14,8 triệu tấn.