HomeTIN TỨCTHỊ TRƯỜNG
Datetime: 15 05 2024

 

Bảng giá mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi theo giá thị trường thế giới mà không cần phải thông báo trước. Người xem mặc nhiên chấp nhận rủi ro - tự xử lý thông tin cho các hoạt động mua bán của mình! Sở Công Thương Đắk Lắk sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể xảy ra do việc sử dụng thông tin này!
Bảng giá Nông sản ngày 15/5/2024
 
 
Giá tiêu
Theo khảo sát, giá tiêu ngày 15/5 tăng 500 đồng/kg tại tỉnh Đắk Nông, hiện ghi nhận ở mức 103.000 đồng/kg, cùng với Đắk Lắk và Bà Rịa - Vũng Tàu. 
Thương lái tại Gia Lai, Bình Phước và Đồng Nai đang cùng thu mua hồ tiêu với giá 102.000 đồng/kg.
Tiêu
Tỉnh/huyện
(khu vực khảo sát)
Giá thu mua
(Đơn vị: VNĐ/kg)
Thay đổi so với hôm qua
(Đơn vị: VNĐ/kg)
Đắk Lắk 103.000 -
Gia Lai 102.000 -
Đắk Nông 103.000 +500
Bà Rịa - Vũng Tàu 103.000 -
Bình Phước 102.000 -
Đồng Nai 102.000 -
Cà phê
TT nhân xô Giá trung bình Thay đổi
Đắk Lăk 100,800 -200
Lâm Đồng 99,700 -300
Gia Lai 100,200 -300
Đắk Nông 100,700 -300
Tỷ giá USD/VND 25,152 +3
Cà phê Robusta London   3.399 USD/tấn
Cà phê Arabica New York   196.05 Cent/lb
ĐIỀU (giá điều các tỉnh Tây Nguyên) – đ/kg
Giá điều Đắk lăk 42.000 -
Giá điều Đăk Nông 41.000  
Giá điều Gia Lai 39.000 -
Giá điều Kon Tum 40.500 -
Giá điều Lâm Đồng 40.000 -
Tham khảo giá mật ong trong nước
Loại mật ong rừng   Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/lít)
Mật ong khoái rừng   620.000đ → 890.000đ/lít
Mật ong ruồi rừng   1.3 triệu đ → 1.7 triệu đ/lít
Mật ong rừng U Minh   680.000đ → 880.000đ/lít
Mật ong rừng Tây Bắc   580.000đ → 780.000đ/lít
Loại mật ong nuôi    
Mật ong hoa rừng Tây Bắc   560.000đ → 660.000đ/lít
Mật ong hoa nhãn   260.000đ → 360.000đ/ lít
Mật ong hoa cà phê   200.000đ → 260.000đ/lít
Mật ong hoa tràm   260.000đ → 550.000đ/lít
Mật ong hoa bạc hà   390.000đ → 490.000đ/lít
Mật ong hoa vải   290.000đ → 390.000đ/lít
Tham khảo giá mủ cao su tại thị trường trong nước
Mủ cao su tại Việt Nam    
Mủ tại Tà Nốt-Tà Pét Đồng/độ TSC 250.000-290.000
Lộc Ninh-Bình Phước Đồng/độ mủ 235.000-250.000
Tiểu Điền-Bình Phước Đồng/độ mủ 250.000-290.000
Mủ tươi-Bình Phước Đồng/độ mủ 250.000-290.000
Bình Long-Bình Phước Đồng/độ mủ 285.000
Phú Riềng-Bình Phước Đồng/độ mủ 285.000
Mủ tại Bình Dương Đồng/độ TSC 230.000-235.000
Mủ tại Tây Ninh Đồng/độ TSC 235.000-250.000
Tham khảo giá thị trường nông sản Thế giới
Thị trường hàng hóa ĐVT Giá hàng hóa
Đường UScents/lb 18.91
Cao su thế giới JPY/kg 165.00
CAO SU RSS3, TSR20    
Giá cao su Tokyo(TOCOM) Kg/Yên  314.50
Giá cao su tự nhiên (FHFE)-Thượng Hải Tấn/nhân dân tệ 13.845
Giá cao su TSR20 (SGX)- Singapore Sing/tấn 165.30
       

       GIÁ SẦU RIÊNG TRONG NƯỚC
Tên loại Sầu Riêng Giá Hôm Nay (VNĐ/kg) +Thay đổi
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ    
RI6 Đẹp Lựa 85.000 – 88.000 -
RI6 Xô 70.000 – 88.000 -
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa 113.000 - 115.000 -
Sầu Riêng Thái Mua Xô 93.000 - 95.000 -
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ    
RI6 Đẹp Lựa 80.000 – 83.000 -
RI6 Xô 70.000 – 83.000 -
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa 110.000 - 113.000 -
Sầu Riêng Thái Mua Xô 85.000 - 90.000 -
KHU VỰC TÂY NGUYÊN    
RI6 Đẹp Lựa 80.000 – 82.000 -
RI6 Xô 65.000 – 82.000 -
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa 110.000 - 113.000 -
Sầu Riêng Thái Mua Xô 85.000 - 90.000 -
GIÁ BƠ TRONG NƯỚC
    
Loại bơ 034 Giá sỉ Giá thị trường
Bơ 034 loại 1 (khoảng 2 – 3 trái/ kg) 60.000 100.000 – 110.000
Bơ 034 loại 2 (khoảng 3 – 4 trái/ kg) 55.000 80.000 – 90.000
Bơ 034 loại 3 (khoảng 5 trái/ kg) 40.000 60.000 – 80.000
Loại bơ booth Daklak    
Bơ booth loại 1 (2 – 3 trái/ kg) 30.000 60.000 – 70.000
Bơ booth loại 2 (3 – 4 trái/ kg) 25.000 40.000 – 50.000
Bơ booth loại 3 (5 trái/ kg) 20.000 30.000 – 40.000
Bơ booth loại 1 (2 – 3 trái/ kg) 30.000 60.000 – 70.000

















GIÁ HẠT MACCA
 
Giá macca tươi Giá cả/ đ/kg  
Giá mắc ca tươi Đăk Lăk 70,000 VND – 90,000  
Giá mắc ca tươi Lâm Đồng 67,000 VND – 90,000  
Giá mắc ca tươi Đắk Nông 69,000 VND – 95,000  
Giá mắc ca tươi Bình Định 75,000 VND – 120,000  
Giá hạt mắc ca sấy khô    
Giá hạt macca Đắk Lắk 330.000 – 360.000   
Giá hạt macca Lâm Đồng 330.000 – 360.000   
Giá hạt mắc ca Đắk Nông 330.000 – 360.000  

 GIÁ CA CAO
Phân loại Giá cả/kg/VNĐ  
Hạt ca cao xô 60.000 – 65.000  
Hạt ca cao lên men loại I 68,000 – 71,000  
Cacao lên men loại II 83,000 – 85,000  
Ca cao lên men loại III 90,000 – 94,000  
Giá ca cao tươi    6,200 – 6,500  
Bột cacao nguyên chất 140,000 – 180,000  
Nguồn tin: Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương

 

Datetime: 09 05 2024

 

 

 

 

Phiên thứ Tư (8/5), giá dầu đảo chiều tăng, cao su tiếp tục đi lên cùng xu hướng với cacao và cà phê. Đáng chú ý, indium – kim loại quan trọng trong sản xuất điện thoại di động – đạt mức cao nhất 9 năm.

Thị trường ngày 9/5: Giá vàng vững, dầu, cao su, cà phê tăng trong khi quặng sắt và ngũ cốc giảm- Ảnh 1.

Dầu tăng nhẹ

Giá dầu tăng trong phiên thứ Tư sau khi dữ liệu cho thấy tồn kho dầu thô của Mỹ tuần trước giảm do các nhà lọc dầu tăng dần sản lượng trước mùa lái xe mùa hè, trong khi đồng đô la mạnh lên đã hạn chế mức tăng.

Dầu thô Brent kỳ hạn tham chiếu kết thúc phiên tăng 42 cent, tương đương 0,5%, lên 83,58 USD/thùng. Hợp đồng dầu thô trung cấp West Texas của Mỹ kỳ hạn tương lai tăng 61 cent, tương đương 0,8%, lên 78,99 USD/thùng.

Hoạt động lọc dầu và xuất khẩu mạnh hơn đã khuyến khích tồn kho dầu thô giảm nhẹ, giúp giảm bớt lượng tồn kho tăng cao trong tuần trước”.

Indium cao nhất 9 năm

Giá indium trong tháng này tăng vọt lên mức cao nhất trong gần 9 năm do nhu cầu về kim loại dùng để sản xuất màn hình cảm ứng cho điện thoại di động tăng cao, gây ra làn sóng tăng giá do lo ngại về tình trạng thiếu hụt.

Giá indium trên thị trường vật chất giao ngay trung bình khoảng 345 USD/kg bên ngoài Trung Quốc vào đầu tháng 5, cao nhất kể từ tháng 7/2015, so với mức 244 USD/kg trong tháng 3.

Data Monitor (TDM), xuất khẩu indium của Trung Quốc đã tăng 78% lên 57 tấn trong tháng 3, sau ba tháng xuất khẩu giảm.

Vàng vững giá

Giá vàng ổn định vào thứ Tư trong khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu của Mỹ để biết manh mối về việc Cục Dự trữ Liên bang khả năng sẽ cắt giảm lãi suất ra sao, mặc dù đồng đô la tăng nhẹ đã hạn chế giá tăng.

Vàng giao ngay kết thúc phiên vững ở mức 2.312,61 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 0,1% xuống 2.322,3 USD/ounce.

Đồng đô la tăng 0,1% do đặt cược vào việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Đồng đô la mạnh hơn khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các tiền tệ khác.

Đồng giảm

Giá đồng giảm do đồng đô la mạnh gây ra hoạt động bán chốt lời, nhưng kỳ vọng về nhu cầu mạnh mẽ từ quá trình chuyển đổi năng lượng và công nghệ mới cùng với lo ngại về nguồn cung thắt chặt đã ngăn giá giảm mạnh.

Cũng gây áp lực lên đồng là thông báo của Indonesia rằng nước này sẽ gia hạn giấy phép xuất khẩu tinh quặng đồng cho Freeport Indonesia, điều này sẽ giúp giảm bớt tình trạng thiếu hụt nguồn cung.

Kết thúc phiên, đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) giảm 1,4% xuống 9.892 USD/tấn.

Nhu cầu chậm chạp của Trung Quốc được phản ánh qua lượng đồng tồn kho tại các kho do Sở giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giám sát - tăng lên trên 287.000 tấn từ khoảng 33.000 tấn vào đầu năm nay.

Quặng sắt giảm

Giá quặng sắt kỳ hạn tương lai giảm hôm thứ Tư trong bối cảnh hàng tồn kho tại các cảng Trung Quốc tăng, bất chấp hy vọng Chính phủ sẽ gia tăng can thiệp vào thị trường bất động sản đang suy yếu của nước này.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc kết thúc phiên giảm 2,91% xuống 866 nhân dân tệ (119,85 USD)/tấn.

Công ty khai thác mỏ Vale cho biết, nhập khẩu quặng sắt trong năm nay tại Trung Quốc, nước tiêu thụ lớn nhất thế giới, dự kiến sẽ giống như năm ngoái ở mức khoảng 1,17 tỷ đến 1,18 tỷ tấn.

Bộ thương mại Trung Quốc hôm thứ Tư cho biết họ sẽ tiếp tục áp dụng thuế chống bán phá giá đối với phôi thép không gỉ, thép tấm và cuộn cán nóng nhập khẩu từ Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Indonesia.

Cao su tăng phiên thứ hai

Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng phiên thứ 2 trong bối cảnh lo ngại về thời tiết tại nhà sản xuất chính - Thái Lan - và đồng Yên yếu đi, mặc dù mức tăng bị hạn chế do giá dầu giảm và chứng khoán trong nước suy yếu.

Hợp đồng cao su giao tháng 10 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) đóng cửa tăng 1,9 yên, tương đương 0,62%, lên 309,8 yên (2,00 USD)/kg.

Hợp đồng cao su giao tháng 9 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giảm 45 nhân dân tệ, kết thúc ở mức 14.255 nhân dân tệ (1.972,93 USD)/tấn.

Cacao tiếp tục tăng

Giá ca cao tiếp tục ăng vào thứ Tư, sau khi tăng mạnh trong phiên trước, được thúc đẩy bởi các yếu tố cơ bản hỗ trợ và các chỉ số kỹ thuật lạc quan hơn.

Cụ thể, giá cacao kỳ hạn tháng 7 tại New York tăng 24 USD, tương đương 0,3%, lên 8.634 USD/tấn sau khi tăng 13,5% vào thứ Ba.

Thị trường cũng tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ nguồn cung khan hiếm với thời tiết khô ráo ở Bờ Biển Ngà, nước trồng cacao hàng đầu thế giới, làm tăng thêm mối lo ngại về sản xuất.

Ca cao kỳ hạn tháng 7 ở London giá ít thay đổi ở mức 7.472 bảng Anh/tấn.

Cà phê tăng

Giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 7 tăng 36 USD, tương đương 1,1%, lên 3.414 USD/tấn. Thị trường ổn định sau 5 ngày giảm liên tiếp.

Các đại lý cho biết tình trạng khô hạn ở Việt Nam vẫn là mối lo ngại lớn mặc dù một số khu vực gần đây đã có mưa.

Cà phê arabica kỳ hạn tháng 7 tăng 0,5% lên 1,9755 USD/lb.

Lúa mì, ngô, đậu tương đều giảm

Giá lúa mì kỳ hạn của Ủy ban Thương mại Chicago giảm hôm thứ Tư bất chấp rủi ro thời tiết ở Nga, nhà xuất khẩu hàng đầu, làm nổi bật quy mô nguồn cung của nước xuất khẩu hàng đầu thế giới này.

Giá ngô và đậu tương giảm theo lúa mì, ngay cả khi lũ lụt nghiêm trọng tiếp tục ảnh hưởng đến khu vực Rio Grande do Sul của Brazil. ANEC, hiệp hội các nhà xuất khẩu ngũ cốc toàn cầu, cho biết hôm thứ Tư rằng các nhà xuất khẩu có thể phải chuyển hướng xuất khẩu để tránh cảng Rio Grande.

Lúa mì phiên vừa qua giảm 8-3/4 cent xuống 6,34 USD/bushel, ngô giảm 8,5 cent xuống 4,58-1/2 USD/bushel, trong khi đậu tương giảm 18-3/4 cent xuống 12,27-1/2 USD/bushel.

Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng 9/5:

Thị trường ngày 9/5: Giá vàng vững, dầu, cao su, cà phê tăng trong khi quặng sắt và ngũ cốc giảm- Ảnh 2.

 

Minh Quân

Nhịp sống thị trường

 

 

 

 

Datetime: 07 05 2024

Giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch sáng nay ghi nhận tăng - giảm trái chiều với mức điều chỉnh dưới 3%. Trong đó, giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) tăng 2,84%.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tháng 5/2024 tăng 2,84% lên mức 318,3 yen/kg  (tương đương tăng 8,8 yên/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h48 (giờ Việt Nam).

 

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.885 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57% (tương đương giảm 80 nhân dân tệ/tấn).

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu trong tháng 3/2024 đạt 751 nghìn tấn, giảm 4,5% so với tháng 2/2024, nhưng tăng 3,4% so với tháng 3/2023. 

Trong khi tiêu thụ cao su tự nhiên dự kiến đạt 1,29 triệu tấn, giảm 8% so với tháng 2/2024, nhưng tăng 2,9% so với tháng 3/2023. ANRPC dự báo, năm 2024, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu sẽ đạt 14,54 triệu tấn, tăng 1,6% so với năm 2023. 

Trong đó, sản lượng của Thái Lan dự kiến giảm 0,5%; Indonesia giảm 5,1%; sản lượng của Trung Quốc dự kiến tăng 6,9%; Ấn Độ tăng 6%; Việt Nam tăng 2,9%; Malaysia tăng 2,9% và các nước khác tăng 7,3% so với năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam. 

Về tiêu thụ, dự báo tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu năm 2024 đạt 15,67 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2023. Trong đó, Malaysia trở thành điểm sáng về tiêu thụ cao su tự nhiên, dự báo tiêu thụ cao su tự nhiên của Malaysia sẽ tăng trưởng 45,4% so với năm 2023. 

Tiêu thụ của Trung Quốc dự kiến tăng 5,5%; Ấn Độ tăng 3%; Thái Lan tăng 1%; Việt Nam tăng 6%; Các nước khác giảm 3,8% so với năm 2023. Bờ Biển Ngà: Trong quý I/2024, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đạt 396,71 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2023. 

Bờ Biển Ngà là nhà sản xuất cao su tự nhiên quan trọng ở châu Phi. Trong những năm gần đây, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đã tăng lên nhờ lợi nhuận ổn định nên nông dân đã chuyển đổi cây trồng từ ca cao sang cao su. Cao su của Bờ Biển Ngà được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Mỹ, Đức…

THANH MỸ- BÁO KINH TẾ