Tiêu | |||
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
|
Đắk Lắk | 103.000 | - | |
Gia Lai | 102.000 | - | |
Đắk Nông | 103.000 | +500 | |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 103.000 | - | |
Bình Phước | 102.000 | - | |
Đồng Nai | 102.000 | - | |
Cà phê | |||
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |
Đắk Lăk | 100,800 | -200 | |
Lâm Đồng | 99,700 | -300 | |
Gia Lai | 100,200 | -300 | |
Đắk Nông | 100,700 | -300 | |
Tỷ giá USD/VND | 25,152 | +3 | |
Cà phê Robusta London | 3.399 USD/tấn | ||
Cà phê Arabica New York | 196.05 Cent/lb | ||
ĐIỀU (giá điều các tỉnh Tây Nguyên) – đ/kg | |||
Giá điều Đắk lăk | 42.000 | - | |
Giá điều Đăk Nông | 41.000 | ||
Giá điều Gia Lai | 39.000 | - | |
Giá điều Kon Tum | 40.500 | - | |
Giá điều Lâm Đồng | 40.000 | - | |
Tham khảo giá mật ong trong nước | |||
Loại mật ong rừng | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/lít) | ||
Mật ong khoái rừng | 620.000đ → 890.000đ/lít | ||
Mật ong ruồi rừng | 1.3 triệu đ → 1.7 triệu đ/lít | ||
Mật ong rừng U Minh | 680.000đ → 880.000đ/lít | ||
Mật ong rừng Tây Bắc | 580.000đ → 780.000đ/lít | ||
Loại mật ong nuôi | |||
Mật ong hoa rừng Tây Bắc | 560.000đ → 660.000đ/lít | ||
Mật ong hoa nhãn | 260.000đ → 360.000đ/ lít | ||
Mật ong hoa cà phê | 200.000đ → 260.000đ/lít | ||
Mật ong hoa tràm | 260.000đ → 550.000đ/lít | ||
Mật ong hoa bạc hà | 390.000đ → 490.000đ/lít | ||
Mật ong hoa vải | 290.000đ → 390.000đ/lít | ||
Tham khảo giá mủ cao su tại thị trường trong nước | |||
Mủ cao su tại Việt Nam | |||
Mủ tại Tà Nốt-Tà Pét | Đồng/độ TSC | 250.000-290.000 | |
Lộc Ninh-Bình Phước | Đồng/độ mủ | 235.000-250.000 | |
Tiểu Điền-Bình Phước | Đồng/độ mủ | 250.000-290.000 | |
Mủ tươi-Bình Phước | Đồng/độ mủ | 250.000-290.000 | |
Bình Long-Bình Phước | Đồng/độ mủ | 285.000 | |
Phú Riềng-Bình Phước | Đồng/độ mủ | 285.000 | |
Mủ tại Bình Dương | Đồng/độ TSC | 230.000-235.000 | |
Mủ tại Tây Ninh | Đồng/độ TSC | 235.000-250.000 | |
Tham khảo giá thị trường nông sản Thế giới | |||
Thị trường hàng hóa | ĐVT | Giá hàng hóa | |
Đường | UScents/lb | 18.91 | |
Cao su thế giới | JPY/kg | 165.00 | |
CAO SU RSS3, TSR20 | |||
Giá cao su Tokyo(TOCOM) | Kg/Yên | 314.50 | |
Giá cao su tự nhiên (FHFE)-Thượng Hải | Tấn/nhân dân tệ | 13.845 | |
Giá cao su TSR20 (SGX)- Singapore | Sing/tấn | 165.30 | |
Tên loại Sầu Riêng | Giá Hôm Nay (VNĐ/kg) | +Thay đổi |
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ | ||
RI6 Đẹp Lựa | 85.000 – 88.000 | - |
RI6 Xô | 70.000 – 88.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 113.000 - 115.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 93.000 - 95.000 | - |
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ | ||
RI6 Đẹp Lựa | 80.000 – 83.000 | - |
RI6 Xô | 70.000 – 83.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 110.000 - 113.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 85.000 - 90.000 | - |
KHU VỰC TÂY NGUYÊN | ||
RI6 Đẹp Lựa | 80.000 – 82.000 | - |
RI6 Xô | 65.000 – 82.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 110.000 - 113.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 85.000 - 90.000 | - |
Loại bơ 034 | Giá sỉ | Giá thị trường |
Bơ 034 loại 1 (khoảng 2 – 3 trái/ kg) | 60.000 | 100.000 – 110.000 |
Bơ 034 loại 2 (khoảng 3 – 4 trái/ kg) | 55.000 | 80.000 – 90.000 |
Bơ 034 loại 3 (khoảng 5 trái/ kg) | 40.000 | 60.000 – 80.000 |
Loại bơ booth Daklak | ||
Bơ booth loại 1 (2 – 3 trái/ kg) | 30.000 | 60.000 – 70.000 |
Bơ booth loại 2 (3 – 4 trái/ kg) | 25.000 | 40.000 – 50.000 |
Bơ booth loại 3 (5 trái/ kg) | 20.000 | 30.000 – 40.000 |
Bơ booth loại 1 (2 – 3 trái/ kg) | 30.000 | 60.000 – 70.000 |
Giá macca tươi | Giá cả/ đ/kg | |
Giá mắc ca tươi Đăk Lăk | 70,000 VND – 90,000 | |
Giá mắc ca tươi Lâm Đồng | 67,000 VND – 90,000 | |
Giá mắc ca tươi Đắk Nông | 69,000 VND – 95,000 | |
Giá mắc ca tươi Bình Định | 75,000 VND – 120,000 | |
Giá hạt mắc ca sấy khô | ||
Giá hạt macca Đắk Lắk | 330.000 – 360.000 | |
Giá hạt macca Lâm Đồng | 330.000 – 360.000 | |
Giá hạt mắc ca Đắk Nông | 330.000 – 360.000 |
Phân loại | Giá cả/kg/VNĐ | |
Hạt ca cao xô | 60.000 – 65.000 | |
Hạt ca cao lên men loại I | 68,000 – 71,000 | |
Cacao lên men loại II | 83,000 – 85,000 | |
Ca cao lên men loại III | 90,000 – 94,000 | |
Giá ca cao tươi | 6,200 – 6,500 | |
Bột cacao nguyên chất | 140,000 – 180,000 |
Dầu tăng nhẹ
Giá dầu tăng trong phiên thứ Tư sau khi dữ liệu cho thấy tồn kho dầu thô của Mỹ tuần trước giảm do các nhà lọc dầu tăng dần sản lượng trước mùa lái xe mùa hè, trong khi đồng đô la mạnh lên đã hạn chế mức tăng.
Dầu thô Brent kỳ hạn tham chiếu kết thúc phiên tăng 42 cent, tương đương 0,5%, lên 83,58 USD/thùng. Hợp đồng dầu thô trung cấp West Texas của Mỹ kỳ hạn tương lai tăng 61 cent, tương đương 0,8%, lên 78,99 USD/thùng.
Hoạt động lọc dầu và xuất khẩu mạnh hơn đã khuyến khích tồn kho dầu thô giảm nhẹ, giúp giảm bớt lượng tồn kho tăng cao trong tuần trước”.
Indium cao nhất 9 năm
Giá indium trong tháng này tăng vọt lên mức cao nhất trong gần 9 năm do nhu cầu về kim loại dùng để sản xuất màn hình cảm ứng cho điện thoại di động tăng cao, gây ra làn sóng tăng giá do lo ngại về tình trạng thiếu hụt.
Giá indium trên thị trường vật chất giao ngay trung bình khoảng 345 USD/kg bên ngoài Trung Quốc vào đầu tháng 5, cao nhất kể từ tháng 7/2015, so với mức 244 USD/kg trong tháng 3.
Data Monitor (TDM), xuất khẩu indium của Trung Quốc đã tăng 78% lên 57 tấn trong tháng 3, sau ba tháng xuất khẩu giảm.
Vàng vững giá
Giá vàng ổn định vào thứ Tư trong khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu của Mỹ để biết manh mối về việc Cục Dự trữ Liên bang khả năng sẽ cắt giảm lãi suất ra sao, mặc dù đồng đô la tăng nhẹ đã hạn chế giá tăng.
Vàng giao ngay kết thúc phiên vững ở mức 2.312,61 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 0,1% xuống 2.322,3 USD/ounce.
Đồng đô la tăng 0,1% do đặt cược vào việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Đồng đô la mạnh hơn khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các tiền tệ khác.
Đồng giảm
Giá đồng giảm do đồng đô la mạnh gây ra hoạt động bán chốt lời, nhưng kỳ vọng về nhu cầu mạnh mẽ từ quá trình chuyển đổi năng lượng và công nghệ mới cùng với lo ngại về nguồn cung thắt chặt đã ngăn giá giảm mạnh.
Cũng gây áp lực lên đồng là thông báo của Indonesia rằng nước này sẽ gia hạn giấy phép xuất khẩu tinh quặng đồng cho Freeport Indonesia, điều này sẽ giúp giảm bớt tình trạng thiếu hụt nguồn cung.
Kết thúc phiên, đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) giảm 1,4% xuống 9.892 USD/tấn.
Nhu cầu chậm chạp của Trung Quốc được phản ánh qua lượng đồng tồn kho tại các kho do Sở giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giám sát - tăng lên trên 287.000 tấn từ khoảng 33.000 tấn vào đầu năm nay.
Quặng sắt giảm
Giá quặng sắt kỳ hạn tương lai giảm hôm thứ Tư trong bối cảnh hàng tồn kho tại các cảng Trung Quốc tăng, bất chấp hy vọng Chính phủ sẽ gia tăng can thiệp vào thị trường bất động sản đang suy yếu của nước này.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc kết thúc phiên giảm 2,91% xuống 866 nhân dân tệ (119,85 USD)/tấn.
Công ty khai thác mỏ Vale cho biết, nhập khẩu quặng sắt trong năm nay tại Trung Quốc, nước tiêu thụ lớn nhất thế giới, dự kiến sẽ giống như năm ngoái ở mức khoảng 1,17 tỷ đến 1,18 tỷ tấn.
Bộ thương mại Trung Quốc hôm thứ Tư cho biết họ sẽ tiếp tục áp dụng thuế chống bán phá giá đối với phôi thép không gỉ, thép tấm và cuộn cán nóng nhập khẩu từ Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Indonesia.
Cao su tăng phiên thứ hai
Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng phiên thứ 2 trong bối cảnh lo ngại về thời tiết tại nhà sản xuất chính - Thái Lan - và đồng Yên yếu đi, mặc dù mức tăng bị hạn chế do giá dầu giảm và chứng khoán trong nước suy yếu.
Hợp đồng cao su giao tháng 10 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) đóng cửa tăng 1,9 yên, tương đương 0,62%, lên 309,8 yên (2,00 USD)/kg.
Hợp đồng cao su giao tháng 9 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giảm 45 nhân dân tệ, kết thúc ở mức 14.255 nhân dân tệ (1.972,93 USD)/tấn.
Cacao tiếp tục tăng
Giá ca cao tiếp tục ăng vào thứ Tư, sau khi tăng mạnh trong phiên trước, được thúc đẩy bởi các yếu tố cơ bản hỗ trợ và các chỉ số kỹ thuật lạc quan hơn.
Cụ thể, giá cacao kỳ hạn tháng 7 tại New York tăng 24 USD, tương đương 0,3%, lên 8.634 USD/tấn sau khi tăng 13,5% vào thứ Ba.
Thị trường cũng tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ nguồn cung khan hiếm với thời tiết khô ráo ở Bờ Biển Ngà, nước trồng cacao hàng đầu thế giới, làm tăng thêm mối lo ngại về sản xuất.
Ca cao kỳ hạn tháng 7 ở London giá ít thay đổi ở mức 7.472 bảng Anh/tấn.
Cà phê tăng
Giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 7 tăng 36 USD, tương đương 1,1%, lên 3.414 USD/tấn. Thị trường ổn định sau 5 ngày giảm liên tiếp.
Các đại lý cho biết tình trạng khô hạn ở Việt Nam vẫn là mối lo ngại lớn mặc dù một số khu vực gần đây đã có mưa.
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 7 tăng 0,5% lên 1,9755 USD/lb.
Lúa mì, ngô, đậu tương đều giảm
Giá lúa mì kỳ hạn của Ủy ban Thương mại Chicago giảm hôm thứ Tư bất chấp rủi ro thời tiết ở Nga, nhà xuất khẩu hàng đầu, làm nổi bật quy mô nguồn cung của nước xuất khẩu hàng đầu thế giới này.
Giá ngô và đậu tương giảm theo lúa mì, ngay cả khi lũ lụt nghiêm trọng tiếp tục ảnh hưởng đến khu vực Rio Grande do Sul của Brazil. ANEC, hiệp hội các nhà xuất khẩu ngũ cốc toàn cầu, cho biết hôm thứ Tư rằng các nhà xuất khẩu có thể phải chuyển hướng xuất khẩu để tránh cảng Rio Grande.
Lúa mì phiên vừa qua giảm 8-3/4 cent xuống 6,34 USD/bushel, ngô giảm 8,5 cent xuống 4,58-1/2 USD/bushel, trong khi đậu tương giảm 18-3/4 cent xuống 12,27-1/2 USD/bushel.
Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng 9/5:
Nhịp sống thị trường
Giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch sáng nay ghi nhận tăng - giảm trái chiều với mức điều chỉnh dưới 3%. Trong đó, giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) tăng 2,84%.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tháng 5/2024 tăng 2,84% lên mức 318,3 yen/kg (tương đương tăng 8,8 yên/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h48 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.885 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57% (tương đương giảm 80 nhân dân tệ/tấn).
Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu trong tháng 3/2024 đạt 751 nghìn tấn, giảm 4,5% so với tháng 2/2024, nhưng tăng 3,4% so với tháng 3/2023.
Trong khi tiêu thụ cao su tự nhiên dự kiến đạt 1,29 triệu tấn, giảm 8% so với tháng 2/2024, nhưng tăng 2,9% so với tháng 3/2023. ANRPC dự báo, năm 2024, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu sẽ đạt 14,54 triệu tấn, tăng 1,6% so với năm 2023.
Trong đó, sản lượng của Thái Lan dự kiến giảm 0,5%; Indonesia giảm 5,1%; sản lượng của Trung Quốc dự kiến tăng 6,9%; Ấn Độ tăng 6%; Việt Nam tăng 2,9%; Malaysia tăng 2,9% và các nước khác tăng 7,3% so với năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Về tiêu thụ, dự báo tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu năm 2024 đạt 15,67 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2023. Trong đó, Malaysia trở thành điểm sáng về tiêu thụ cao su tự nhiên, dự báo tiêu thụ cao su tự nhiên của Malaysia sẽ tăng trưởng 45,4% so với năm 2023.
Tiêu thụ của Trung Quốc dự kiến tăng 5,5%; Ấn Độ tăng 3%; Thái Lan tăng 1%; Việt Nam tăng 6%; Các nước khác giảm 3,8% so với năm 2023. Bờ Biển Ngà: Trong quý I/2024, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đạt 396,71 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Bờ Biển Ngà là nhà sản xuất cao su tự nhiên quan trọng ở châu Phi. Trong những năm gần đây, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đã tăng lên nhờ lợi nhuận ổn định nên nông dân đã chuyển đổi cây trồng từ ca cao sang cao su. Cao su của Bờ Biển Ngà được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Mỹ, Đức…
THANH MỸ- BÁO KINH TẾ