Kết thúc phiên giao dịch ngày 2/10, giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản vẫn dao động ở mức cao nhất trong 13 năm qua do được hỗ trợ bởi đồng yên yếu hơn và giá dầu thế giới tăng cao.
Theo đó, hợp đồng cao su giao tháng 11 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) đã tăng thêm 1,1% so với phiên giao dịch trước, lên mức 427,8 yen/kg. Hợp đồng giao tháng 2/2025 ổn định ở mức 413,2 yen/kg.
Đồng yen Nhật suy yếu và duy trì ở mức 143,45 yen đổi một USD, khiến cho các tài sản định giá bằng yen trở nên hấp dẫn hơn đối với người mua nước ngoài.
Trong khi đó, giá dầu tăng trong phiên giao dịch ngày hôm nay do lo ngại xung đột ở Trung Đông có thể leo thang thành chiến tranh quy mô lớn, gây gián đoạn nguồn cung dầu từ khu vực sản xuất chính sau khi Iran phóng tên lửa đạn đạo vào Israel.
Cao su tự nhiên thường chịu ảnh hưởng từ giá dầu do cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp, được sản xuất từ dầu thô.
Về nguồn cung, Cơ quan Khí tượng Thái Lan cảnh báo về mưa lớn có thể gây lũ quét từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 10.
Trong một diễn biến mới đây, Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết cơ quan này đã yêu cầu Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân xử về việc Canada áp đặt thuế cao đối với xe điện, thép và nhôm nhập khẩu từ Trung Quốc.
Doanh số bán ô tô sụt giảm có thể ảnh hưởng đến sản xuất của ngành này, một lĩnh vực có liên quan đến việc sử dụng lốp xe làm từ cao su, theo Reuters.
Tính đến ngày 22/9, tồn kho cao su thiên nhiên đạt 1,17 triệu tấn, giảm 5.000 tấn, tương ứng 0,43% so với trước đó.
Cùng chung xu hướng tăng trên thị trường thế giới, Công ty Cao su Mang Yang hôm nay đã nâng giá thu mua mủ nước lên mức 434 – 438 đồng/TSC, tăng 8 – 14 đồng/TSC so với ngày hôm qua. Bên cạnh đó, mủ đông được điều chỉnh tăng từ 379 – 431 đồng/DRC lên 396 – 449 đồng/DRC.
Tương tự, Công ty Cao su Phú Riềng báo giá mủ tạp ở mức 430 đồng/DRC, tăng mạnh 40 đồng/DRC; giá mủ nước tăng 35 đồng/TSC, đạt 470 đồng/TSC.
Tại các công ty khác, báo giá của Công ty Cao su Bà Rịa hôm nay giữ ở mức 404 - 414 đồng/TSC đối với mủ nước. Trong khi đó, giá mủ đông DRC từ 35 - 44% đạt 14.800 đồng/kg; mủ nguyên liệu là 18.600 – 20.000 đồng/kg.
Công ty cao su Bình Long báo giá thu mua mủ nước ở mức 386 – 396 đồng/TSC; giá mủ tạp (DRC = 60%) là 14.000 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh
ADVERTISEMENT
Giá cao su hôm nay trên các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tiếp tục tăng mạnh và thiết lập các mức đỉnh mới.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 30/9, giá cao su RSS 3 giao tháng 10 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) tăng mạnh 4,1% so với cuối tuần trước, lên mức 414,9 yên/kg; Hợp đồng giao tháng 2/2025 cũng tăng 4,6%%, đạt 405,7 yen/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải – Trung Quốc (SHFE), giá cao su thiên nhiên hợp đồng giao tháng 10 tăng tới 5,6% (960 nhân dân tệ/tấn) so với cuối tuần trước, đạt đỉnh mới là 18.070 nhân dân tệ/tấn; hợp đồng giao tháng 1/2025 tăng 1.090 nhân dân tệ/tấn, đạt 19.645 nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS 3 hợp đồng giao tháng 10 duy trì ổn định quanh mốc 95,8 Baht/kg.
Như vậy, tính chung trong tháng vừa qua, giá cao su tại Thái Lan tăng khoảng 4%, Nhật Bản tăng 4,8%, riêng Trung Quốc tăng đến 9,6%.
Theo Tradingeconomics, giá cao su kỳ hạn đã tăng vọt và vượt qua 200 US cent/kg, đóng cửa ở mức cao nhất kể từ tháng 3/2017, khi các nhà giao dịch đánh giá triển vọng nhu cầu được cải thiện sau khi một loạt các biện pháp kích thúc kinh tế được Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, công bố vào tuần trước.
Công ty phân tích What Next Rubber của Ấn Độ cho biết các công ty sản xuất và nhà giao dịch Trung Quốc dự kiến sẽ tăng cường mua cao su thiên nhiên trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng từ ngày 1 đến 7/10, do lượng hàng tồn kho thấp bất thường và sản lượng trong nước giảm đáng kể vì bão Yagi.
Trong khi đó, mối lo ngại về nguồn cung vẫn tiếp diễn ở các khu vực sản xuất chính của Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan, vì điều kiện thời tiết bất lợi, bao gồm mưa lớn và lũ lụt, đã gây thiệt hại đáng kể cho hoạt động sản xuất. Ngoài ra, một số báo cáo ghi nhận sự suy giảm trong diện tích trồng cây cao su, tác động tiêu cực của các bệnh trên lá cao su lan rộng, và tình trạng thiếu hụt lao động kéo dài.
Giá mủ cao su trong nước tiếp tục điều chỉnh tăng tại một số công ty trong ngày đầu tuần.
Theo đó, Công ty cao su Bình Long điều chỉnh tăng giá thu mua mủ nước từ mức 383-393 đồng/TSC lên 386 – 396 đồng/TSC. Đồng thời giá mủ tạp (DRC = 60%) tăng lên mức 14.000 đồng/kg.
Báo giá thu mua mủ nước của Công ty Cao su Mang Yang giữ ổn định ở mức 420 – 425 đồng/TSC; mủ đông dao động 379 – 431 đồng/DRC.
Tương tự, báo giá của Công ty Cao su Bà Rịa hôm nay giữ ở mức 404 - 414 đồng/TSC đối với mủ nước. Trong khi đó, giá mủ đông DRC từ 35 - 44% đạt 14.800 đồng/kg; mủ nguyên liệu là 18.600 – 20.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng báo giá mủ tạp ở mức 395 đồng/DRC và giá mủ nước là 435 đồng/TSC.
Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
09/24 | 384.40 | +5.401.42% | 416.90+37.90 | 341.10-37.90 | 22 | 379.20 | 379.00 | 258 |
10/24 | 398.20 | 00.00% | 91.00-307.20 | 358.40-39.80 | 4 | 396.70 | 398.20 | 91 |
11/24 | 396.30 | 00.00% | 154.00-242.30 | 356.70-39.60 | 2 | 399.70 | 396.30 | 154 |
12/24 | 390.80 | 00.00% | 275.00-115.80 | 351.80-39.00 | 7 | 386.90 | 390.80 | 275 |
01/25 | 390.20 | 00.00% | 712.00+321.80 | 351.20-39.00 | 31 | 389.60 | 390.20 | 712 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
10/24 | 16425 | +1300.80% | 16515+220 | 16300+5 | 239 | 16335 | 16295 | 824 |
10/24 | 16985 | +350.21% | 17220+270 | 16685-265 | 657 | 16795 | 16950 | 394 |
11/24 | 17010 | -80-0.47% | 17290+200 | 16715-375 | 11040 | 16805 | 17090 | 8163 |
01/25 | 18440 | -75-0.41% | 18730+215 | 18100-415 | 894703 | 18200 | 18515 | 206686 |
03/25 | 18515 | -180-0.96% | 18815+120 | 18275-420 | 798 | 18275 | 18695 | 1388 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
10/24 | 201.80 | +0.700.35% | 208.30+7.20 | 201.70+0.60 | 355 | 208.30 | 201.10 | 837 |
11/24 | 202.70 | +1.300.65% | 206.80+5.40 | 202.10+0.70 | 2436 | 206.60 | 201.40 | 12802 |
12/24 | 203.80 | +1.800.89% | 208.70+6.70 | 202.90+0.90 | 8369 | 204.80 | 202.00 | 18348 |
01/25 | 204.30 | +1.700.84% | 208.00+5.40 | 203.50+0.90 | 4632 | 207.70 | 202.60 | 15216 |
02/25 | 204.70 | +1.800.89% | 208.30+5.40 | 204.00+1.10 | 2167 | 205.20 | 202.90 | 9193 |
THEO BẢNG GIÁ CAO SU